Bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT
Theo Thông tư 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của BTC, BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Theo đó, ngoài các trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế theo Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TTBTC, Thông tư 193/2015/TT-BTC bổ sung trường hợp sau: (i)Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước. (ii) Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động:thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội ; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; Thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.
Thông tư 193/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/01/2016.
Tổ chức, doanh nghiệp nhận được các khoản thù lao từ hoạt động thu hộ, chi hộ cơ quan nhà nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan và dịch vụ cung cấp trong kho ngoại quan
Theo Công văn 5293/TCT-CS ngày 10/12/2015 của TCT, trường hợp doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh kho ngoại quan theo quy định thực hiện cung cấp: dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho tổ chức, cá nhân nước ngoài để lưu trữ hàng hóa cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trước khi xuất khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh, tái xuất hoặc để phục vụ sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu; dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, đóng gói bao bì, dán nhãn mác cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện trong kho ngoại quan gắn với xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì các dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh kho ngoại quan theo quy định thực hiện cung cấp: dịch vụ cho thuê kho ngoại quan, dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, đóng gói bao bì, dán nhãn mác cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Theo Công văn 5339/TCT-KK ngày 11/12/2015 của TCT, trường hợp Công ty A thực hiện thanh toán tiền hàng cho Công ty B theo 2 hình thức, cụ thể: Chuyển tiền từ tài khoản của Công ty A sang tài khoản của Công ty B theo đúng quy định của Luật thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện khác về khấu trừ GTGT theo quy định thì Công ty A được kê khai, khấu trừ GTGT đầu vào các khoản thanh toán này
Công ty A nộp tiền mặt vào một số ngân hàng để thực hiện thanh toán vào tài khoản của công ty B thì chứng từ nộp tiền không đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định về pháp luật thuế GTGT. Công ty A không được kê khai, khấu trừ GTGT đầu vào các khoản thanh toán này.
Hoàn thuế giá trị gia tăng
Theo Công văn 5338/TCT-KK ngày 11/12/2015 của TCT, trường hợp Công ty A trụ sở chính tại TP A là doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư mới đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định nêu trên là dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt.
Hoàn thuế giá trị gia tăng
Theo Công văn 5340/TCT-KK ngày 11/12/2015 của TCT, trường hợp Công ty A tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 6/2015 (tờ khai chính thức) không khai dừng khấu trừ đề nghị hoàn tại chỉ tiêu 42 - Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn và đã khai toàn bộ vào chỉ tiêu 43 - Thuế GTGT còn khấu trừ chuyển kỳ sau thì Công ty không được khai bổ sung chỉ tiêu 42 của tờ khai thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 6/2015 làm tăng số thuế GTGT đề nghị hoàn đối với số thuế GTGT đã chuyển khấu trừ cho kỳ tính thuế tiếp theo theo quy định. Do đó, trường hợp của Công ty A không đủ điều kiện để xem xét hoàn thuế GTGT theo quy định.
Hướng dẫn mới về phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
Theo Công văn 5460/TCT-KK ngày 14/12/2015 của TCT, TCT hướng dẫn tiếp nhận mẫu 06/GTGT đối với doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX) mới thành lập trong năm. Trường hợp DN, HTX mới thành lập vào quý 4 hàng năm (từ 01/10 đến 31/12): Đối với DN, HTX mới thành lập từ 01/01 đến 30/9 hàng năm: (i) Về nguyên tắc xác định doanh thu khi hết năm dương lịch đầu tiên của DN, HTX hoạt động sản xuất kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng của chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoặc quý hoạt động sản xuất kinh doanh chia số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với 12 tháng ; (ii)Việc xác định doanh thu theo nguyên tắc này không phân biệt DN, HTX thực hiện khai theo tháng hoặc quý.
Đăng ký tài khoản ngân hàng
Theo Công văn 5317/TCT-KK ngày 16/12/2015 của TCT, trường hợp Công ty A lập ủy nhiệm chi để thanh toán tiền hàng hóa mua vào có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên cho nhà cung cấp, nếu Công ty A đã đăng ký hoặc thông báo tài khoản thanh toán này với cơ quan thuế (kể cả trường hợp đã đăng ký bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) và khoản thanh toán đảm bảo các điều kiện khác về khấu trừ thì Công ty được kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT, đồng thời được hạch toán chi phí hợp lý để tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật thuế TNDN.
Nếu Công ty A và nhà cung cấp đồng thời chưa đăng ký hoặc thông báo tài khoản thanh toán với cơ quan thuế thì Công ty A không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Công ty TNHH A và nhà cung cấp bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế theo quy định.
Hướng dẫn mới nhất về hoàn thuế Giá trị gia tăng
Theo Công văn 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của BTC, BTC sửa đổi Công văn 10492/BTC-TCT và Công văn 13822/BTC-TCT về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Theo đó: Ưu tiên chi hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có doanh số năm trước liền kề hoặc năm hiện tại chiếm tỷ trọng từ 51% trở lên trong tổng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trên tờ khai thuế GTGT. Đồng thời, quy định thủ tục kê khai, hoàn thuế GTGT như sau:(i) Đối với Trụ sở chính: Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế kèm theo Bảng kê số thuế GTGT còn phải nộp, còn nợ của Trụ sở chính và chi nhánh để thực hiện bù trừ đối với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế; (ii) Đối với chi nhánh:Đảm bảo tuân thủ pháp luật về kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Phải được doanh nghiệp trụ sở chính ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Phải gửi kèm Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của Trụ sở chính, các chi nhánh và đề nghị bù trừ giữa các đơn vị với số thuế GTGT đề nghị hoàn.
Thuế suất thuế GTGT dịch vụ bảo hiểm
Theo Công văn 5489/TCT-DNL ngày 21/12/2015 của TCT, thuế GTGT áp dụng cho các đơn bảo hiểm hàng hóa đi từ một quốc gia đến một quốc gia khác không qua lãnh thổ Việt Nam (người được bảo hiểm và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam và đang hoạt động tại Việt Nam có hàng hóa tiêu dùng tại nước ngoài) áp dụng thuế suất GTGT là 0%.
Thuế suất GTGT áp dụng cho các đơn bảo hiểm hàng xuất khẩu đi từ kho hàng tại Việt Nam sang kho hàng tại một quốc gia khác (người được bảo hiểm và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam và đang hoạt động tại Việt Nam có hàng hóa tiêu dùng tại nước ngoài) và các đơn bảo hiểm hàng xuất khẩu với người được bảo hiểm là cá nhân, tổ chức nước ngoài và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thì: Thuế suất 0% áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ bảo hiểm thực hiện ở ngoài Việt Nam; Thuế suất 10% áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ bảo hiểm thực hiện ở Việt Nam; Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam và không xác định được giá tính thuế theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí thì dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp này áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Gia hạn thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT
Theo Công văn 5593/TCT-KK ngày 25/12/2015 của TCT về thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT (mẫu Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng).
Trước tình hình các cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng thuộc đối tượng phải gửi mẫu 06/GTGT nhưng đến ngày 20/12/2015 chưa kịp gửi mẫu này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và phương pháp tính thuế đang áp dụng của cơ sở kinh doanh, Tổng cục Thuế cho phép các cơ sở kinh doanh gửi mẫu 06/GTGT sau ngày 20/12/2015 nhưng phải trước ngày 30/01/2016.